Giá khởi điểm:
2,669,326,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 28/02/2025
Giá khởi điểm:
4,436,055,614 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 14/03/2025
Giá khởi điểm:
25,578,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 10/02/2025
Giá khởi điểm:
321,057,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 28/02/2025
Giá khởi điểm:
1,500,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 21/02/2025
Giá khởi điểm:
1,414,217,500 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 23/01/2025
Giá khởi điểm:
27,860,096,173 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 14/02/2025
Giá khởi điểm:
428,197,770 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:00 ngày 14/02/2025
Giá khởi điểm:
25,578,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 10/02/2025
Giá khởi điểm:
15,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 28/10/2024
Giá khởi điểm:
25,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 25/10/2024
Giá khởi điểm:
10,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:30 ngày 10/10/2024
Giá khởi điểm:
30,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 10/10/2024
Giá khởi điểm:
15,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 27/09/2024
Giá khởi điểm:
8,127,900,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
10:00 ngày 12/11/2025
Giá khởi điểm:
3,096,622,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
09:00 ngày 19/11/2025
Giá khởi điểm:
1,237,600,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
09:00 ngày 18/11/2025
Giá khởi điểm:
1,751,344,789 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 18/11/2025
Giá khởi điểm:
3,025,352,924 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 03/11/2025
Giá khởi điểm:
6,148,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 15/10/2025
Giá khởi điểm:
10,788,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 15/10/2025
Giá khởi điểm:
1,204,151,314 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 24/10/2025
Giá khởi điểm:
3,611,424,500 VNĐ
Thời gian đấu giá:
08:30 ngày 23/10/2025
Giá khởi điểm:
5,511,986,872 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 03/11/2025
Giá khởi điểm:
6,804,992,064 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 20/06/2025
Giá khởi điểm:
3,221,666,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:00 ngày 26/09/2024
Giá khởi điểm:
481,197,826 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 30/12/2024
Giá khởi điểm:
31,651,564 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 28/08/2024
Giá khởi điểm:
1,092,948,676 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 22/09/2025
Giá khởi điểm:
1,200,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 22/11/2024
Giá khởi điểm:
1,200,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 14/11/2024
Giá khởi điểm:
4,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
14:00 ngày 15/11/2024
Giá khởi điểm:
4,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:00 ngày 07/11/2024
Giá khởi điểm:
15,000,000 VNĐ
Thời gian đấu giá:
15:30 ngày 08/11/2024
Đáp:
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
b) Tham dự cuộc đấu giá;
c) Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật đấu giá tài sản;
d) Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật đấu giá tài sản;
đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về dân sự;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đáp:
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
Đáp:
a. Trường hợp thứ nhất: Những người không được tham gia đấu giá được quy định tại khoản 4, Điều 38 của Luật đấu giá tài sản (Ví dụ: Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản…).
b. Trường hợp thứ hai: Người tham gia đấu giá phải đáp ứng được điều kiện do pháp luật quy định (Ví dụ: người tham gia đấu giá đất, phải có điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 119 của Luật Đất đai; người tham gia đấu giá khoáng sản phải có điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 19 của Nghị dịnh số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ…). Không phải điều kiện do người có tài sản hoặc tổ chức đấu giá đặt ra.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật đấu giá tài sản thì ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Luật đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá.
Luật đấu giá tài sản quy định khi xử lý tài sản mà bắt buộc phải đấu giá, thì người có tài sản có quyền tiến hành lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá tải sản mà không quy địnhlựa chọn khách hàng tham gia đấu giá.
Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
- Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
- Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
Các hình thức đấu giá tài sản
- Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
- Đấu giá trực tuyến.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 40 Luật đấu giá tài sản 2016.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì nếu các bên thỏa thuận về xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo phương thức đấu giá và có thỏa thuận riêng về thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản thì việc xử lý tài sản thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Như vậy, ngân hàng không cần phải có văn bản ủy quyền hay văn bản đồng ý của bên bảo đảm, ngân hàng có thể trực tiếp bán đấu giá tài sản đảm bảo, chỉ cần thực hiện theo hợp đồng đảm bảo nếu hai bên có thỏa thuận về xử lý tài sản bảo đảm, để giải quyết nợ xấu của các khách hàng chây lỳ, không hợp tác thanh toán nợ cho ngân hàng.
Trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành thì việc thực hiện kiểm sát được thực hiện như sau:
- Nếu đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
- Việc đấu giá tài sản chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
- Biên bản đấu giá ngoài phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.
Cơ sở pháp lý: khoản 11 Điều 6 Quy định ban hành kèm Quyết định của Công văn 1862/VKSTC-V11 năm 2022.